CÁC BỘ THIÊN BÀNG CẦN NHỚ [P1]
- Tiếng Trung Boyu
- 6 thg 8, 2022
- 3 phút đọc
Chắc hẳn các bạn đã và đang học tiếng Trung đều biết, các nhanh nhất để có thể nhớ các chữ Hán đó chính là học các bộ thủ. Thế nhưng bên cạnh phương pháp ghi nhớ các bộ thủ, ta còn có thể tìm đến một cách học tối ưu hơn đó là học các bộ Thiên Bàng. Vậy hôm nay Tiếng Trung BOYU sẽ giới thiệu cho các bạn về các bộ thiên bàng, một trong những bộ phận cấu thành chữ Hán, một trong những yếu tố sẽ giúp bạn có thể học chữ Hán nhanh hơn bên cạnh những bộ thủ nhé!
1. Thiên bàng là gì?
Trong khi bộ thủ là khái niệm, thuật ngữ do những nhà biên soạn từ điển sáng tạo ra thì thiên bàng lại là khái niệm được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ.
Trong tiếng Trung, các chữ Hán thường sẽ được chia ra làm hai loại, đó là chữ Hán đơn thể và chữ Hán hợp thể. Trong đó chữ Hán hợp thể thường phổ biến hơn trong tiếng Trung và được thường có kết cấu trái - phải, trên - dưới, ngoài - trong. Một chữ hán hợp thể sẽ được tạo nên bởi hai yếu tố là hình bàng hay còn gọi là thiên bàng biểu ý (thể hiện ý nghĩa của chữ đó) và thanh bàng hay còn gọi là thiên bàng biểu âm (thể hiện âm đọc của chữ đó).
Lấy một ví dụ như chữ 粮 sẽ được tạo nên bởi hai thiên bàng, trong đó gồm thiên bàng biểu ý 米 và thiên bàng biểu âm 良.

2. Các bộ thiên bàng nên nhớ
Sau khi hiểu được khái niệm của thiên bàng, tiếp theo đây hãy cùng Tiếng Trung BOYU học những bộ thiên bàng chúng ta thường hay gặp trong tiếng Trung Quốc nhé.
(1) Bộ 氵

Bộ thiên bàng ba chấm thủy thường sẽ xuất hiện trong các từ có liên quan tới nước như 江 (sông), 湖 (hồ), 海 (biển) hoặc những chất lỏng như 油 (dầu) hoặc những động tác có liên quan tới nước như 洗澡 (tắm rửa), 游泳 (bơi lội).
(2) Bộ 足

Bộ thiên bàng túc thường sẽ xuất hiện trong các động từ có liên quan tới chân như 跑 (chạy), 踢 (đá), 跳 (nhảy), 踏 (đạp).
(3) Bộ 肉

Bộ thiên bàng nhục thường sẽ xuất hiện trong những danh từ có liên quan tới cơ thể con người và động vật như 脸 (mặt), 肝 (gan), 腰 (dạ dày).
Mở rộng: Tại sao là bộ thiên bàng Nhục mà lại viết giống bộ Nguyệt?
Ngày xưa khi con người dùng văn tự để giao tiếp, thì chữ Nhục và chữ Nguyệt nhìn rất giống nhau. Do cuộc sống vật chất lúc ấy rất khốn khổ nên việc học chỉ là truyền từ người này sang người khác. Những người công nhân làm con dấu (cho sách vở) do ít được đi học nên đã nhầm bộ Nhục với bộ Nguyệt. Kết quả là con người đã bị nhầm hai bộ này trong một khoảng thời gian rất dài. Sau khi cải cách, các chữ được đưa vào khuôn khổ nhất định, bộ Nhục và Nguyệt dần có hình dáng như hiện tại, tuy nhiên để phân biệt chúng vẫn khá là mơ hồ.
(4) Bộ 钅

Bộ thiên bàng kim thường sẽ xuất hiện trong những từ có yếu tố kim loại như 钱 (Tiền), 铁 (sắt). Ngoài ra thì trong bảng tuần hoàn hóa học những nguyên tố mang tính kim loại cũng sẽ có bộ thiên bàng này như 钠 (Na), 钙 (Ca),...
(5) Bộ 目

Bộ thiên bàng mục thường sẽ xuất hiện trong những từ có liên quan tới yếu tố mắt như 眼 (mắt), 盲 (mù), 瞧 (nhìn).
Vậy là hôm nay bạn đã cùng Tiếng Trung BOYU học được kha khá các bộ thiên bàng. Hy vọng bài viết này có thể giúp ích cho bạn trong quá trình học tiếng Trung. Và đừng quên hãy cùng đón chờ phần 2 với BOYU để học thêm những bộ thiên bàng khác nữa nhé!
Comentários